Trong quaù khöù quan ñieåm
giaù trò laø hieáu, ñeã, trung,
tín, leã, nghóa, lieâm, sæ.
Hieän thôøi chaúng coøn nöõa.

tonsutrongdao.edu.vn

ĐỆ TỬ QUY - CHƯƠNG HAI - XUẤT TẮC ĐỆ - NGUYÊN TẮC TIÊU CHUẨN CỦA NGƯỜI LÀM EM LÚC RA NGOÀI

ĐỆ TỬ QUY

Tác giả: Lý Dục Tú
 

CHƯƠNG HAI
 

XUẤT TẮC ĐỆ
 

NGUYÊN TẮC TIÊU CHUẨN

CỦA NGƯỜI  LÀM EM LÚC RA NGOÀI
 

Huynh đạo hữu, đệ đạo cung,

Huynh đệ mục, hiếu tại trung.

Anh thương em, em biết kính,

Anh em hòa, là hiếu kính.
 

Dịch nghĩa: Làm anh phải thương mến các em của mình. Các em cũng biết kính trọng anh của mình. Anh em, chị em có thể sống chung hòa thuận, đó là hiếu kính cha mẹ.
 

Tài vật khinh, oán hà sanh,

Ngôn ngữ nhẫn, phẩn tự mẫn.

Coi nhẹ tiền, thì không oán,

Lời nhịn nhường, diệt oán hận.
 

Dịch nghĩa: Anh em chị em phải hiểu được nên coi trọng tình nghĩa hơn cả tài vật, chúng ta không vì tranh giành tài vật mà sanh lòng oán hận. Nếu chúng ta biết cẩn thận lời nói, có tâm nhẫn nại, có thể bao dung nhịn nhường. Không nên xảy ra xung đột, những việc oán hận tự nhiên cũng sẽ tiêu mất không thể sinh khởi.

Thánh Hiền xưa nói: Lời nói là cái cửa của hoạ phước.

Trong lời nói có bốn thứ: Đức Hạnh, Ngôn Ngữ, Chánh Sự, Văn Học, có thể thấy được tầm quan trọng của lời nói.
 

Hoặc ẩm thực, hoặc tọa tẩu,

Trưởng giả trên, ấu giả hậu.

Lúc ăn uống, ngồi hay đi,

Nhường người lớn, ta theo sau.
 

Dịch nghĩa: Bất luận lúc ăn uống, hoặc là ngồi hay đi. Chúng ta phải nhường cho người lớn trước, người trẻ đi theo sau.
 

Trưởng hô nhân, tức đại khiếu,

Nhân bất tại, kỷ tức đáo.

Người lớn gọi, giúp gọi dùm,

Nếu không có, liền cho hay.
 

Dịch nghĩa: Khi người lớn gọi người, chúng ta nghe được thì phải lập tức đi gọi giúp. Nếu người không ở đó, thì liền trở về báo cho người lớn biết, đợi xem người lớn có sai bảo gì không, chúng ta phải hết lòng giúp đỡ cho người lớn.
 

Xưng tôn trưởng, vật hô danh,

Đối tôn trưởng, vật kiến năng.

Kính người lớn, không gọi tên,

Trước người lớn, không khoe tài.
 

Dịch nghĩa: Y theo cổ lễ, cách xưng hô đối với người lớn không được gọi tên của người lớn. Ở trước mặt người lớn, không nên tự mình khoe khoang tài năng.
 

Lộ ngộ trưởng, tật xu ấp,

Trưởng vô ngôn, thoái cung lập.

Gặp người lớn, phải kính chào,

Người chưa nói, đứng cung kính.
 

Dịch nghĩa: Chúng ta đang đi trên đường gặp người lớn quen biết, thì phải mau đến cung kính chào hỏi trước. Khi người lớn đã nói chuyện xong với mình thì cung kính lùi ra sau, đứng sang một bên đợi cho người lớn đi rồi mới bước đi.
 

Kỵ hạ mã, thừa hạ xa,

Quá do đãi, bá bộ dư.

Liền xuống ngựa, phải xuống xe,

Đến thăm hỏi, rồi mới đi.
 

Dịch nghĩa: Khi chúng ta đang cưỡi ngựa, ngồi trên xe, đi trên đường, mà gặp người lớn quen biết, chúng ta phải xuống ngựa, xuống xe đến cung kính chào hỏi.

Nếu chúng ta đang ngồi trên xe ngựa, trên xe, thì phải dừng xe lại, xuống xe đến chào hỏi, sau đó mời người lớn lên xe, đưa đến nơi người lớn muốn đến. Chúng ta trên đường đi gặp người lớn quen biết đang đi đến, chúng ta phải cung kính đứng một bên chờ rồi chào hỏi. Đợi khi nào người lớn đi xa rồi thì chúng ta mới có thể quay mình đi.
 

Trưởng giả lập, ấu vật tọa,

Trưởng giả tọa, mạng nãi tọa.

Người lớn đứng, ta không ngồi,

Người lớn ngồi, ta mới ngồi.
 

Dịch nghĩa: Khi người lớn còn đang đứng, chúng ta không được ngồi xuống. Phải đợi sau khi người lớn ngồi xuống, người lớn bảo chúng ta ngồi thì chúng ta mới được ngồi.
 

Tôn trưởng tiền, thanh yếu đê,

Đê bất văn, khước phi nghi.

Khi nói chuyện, tiếng nhỏ nhẹ,

Nếu quá nhỏ, nghe không rõ.
 

Dịch nghĩa: Khi chúng ta nói chuyện với người lớn, lời nói phải nhỏ nhẹ lễ phép. Nếu quá nhỏ thì nghe không rõ, phải nói rõ ràng không lớn không nhỏ.
 

Tiến tất xu, thoái tất trì,

Vấn khởi đối, thị vật di.

Khi gặp mặt, lúc rời khỏi,

Đang trả lời, phải nhìn thẳng.
 

Dịch nghĩa: Nếu có việc cần đến trước mặt người lớn, phải bước nhanh lên trước. Lúc lùi ra sau thì phải chậm rãi một chút, vậy mới hợp với phép lịch sự. Khi người lớn hỏi chuyện thì phải chú ý lắng nghe, mắt không nhìn láo liên.
 

Sự chư phụ, như sự phụ,

Sự chư huynh, như sự huynh.

Kính chú bác, như cha mẹ,

Anh em họ, như ruột thịt.
 

Dịch nghĩa: Chúng ta đối xử với chú bác của mình, phải cung kính đối xử như cha mẹ của mình vậy. Đối xử với anh em họ bên nội và bên ngoại, cũng như đối xử với anh em ruột của mình vậy.

***